Thứ Hai, 2 tháng 12, 2019

Biện pháp ngăn ngừa sỏi thận

Bệnh sỏi thận do nhiều duyên do gây ra và có thể thấy trong đường tiểu từ thận đến niệu quản (ống nối từ thận đến bàng quang) và ở bóng đái. Sỏi thận phổ biến ở những nước nhiệt đới nóng ẩm như Việt Nam. Chúng thường hình thành khi nước đái lắng cặn khiến các khoáng chất kết dính lại với nhau.

Hầu hết các loại sỏi thận đều thoát ra ngoài một cách thiên nhiên và có thể khiến người bệnh rất đau. Nếu được phát hiện sớm, sỏi thận sẽ không gây ra các tổn hại lâu dài và quan trọng là người bệnh được điều trị kịp thời để tránh các biến chứng sau này.

Quá trình hình thành sỏi và triệu chứng của bệnh

Thận là cơ quan giữ cân bằng nước cho cơ thể, đồng thời là nơi loại bỏ và đào thải những chất thải độc hại cho cơ thể qua đường tiểu. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, thay vì các chất độc hòa tan vào nước giải và đào thải ra ngoài thì nó lắng đọng lại và tạo thành sỏi trong thận. Tùy thời kì, vị trí và độ lắng đọng mà kích thước sỏi lớn nhỏ khác nhau.

Sỏi hình thành, chuyển di ở bất cứ vị trí nào trên đường đi của nước tiểu và được gọi là sỏi thận, sỏi niệu quản hay sỏi bàng quang. Quá trình hình thành và phát triển của sỏi không có triệu chứng rõ nên người bệnh không hay biết gì cho đến khi viên sỏi lớn gây đớn đau, tiểu ra máu, mủ hay đi tiểu ra sỏi mới biết. Bệnh sỏi thận là một bệnh phổ biến bây giờ, do nếp ngồi nhiều, ngại uống nước hoặc do uống thuốc, sữa bổ sung canxi...

Hình ảnh sỏi thận.

Hình ảnh sỏi thận.

Các loại sỏi và nhân tố nguy cơ

Có nhiều yếu tố gây sỏi, trong đó phải kể đến gene di truyền: nếu gia đình bạn mang gene này, bạn có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn; thiếu nước - sống tại nước có khí hậu nhiệt đới, không uống đủ nước, ra mồ hôi nhiều; chế độ ăn - ăn quá nhiều protein, muối hoặc đường; béo phì; Một số loại thuốc hoặc đã trải đời qua giải phẫu... bình thường, người ta chia ra các loại sỏi sau:

Sỏi can-xi: đây là loại sỏi thận phổ thông nhất, thường là canxi oxalate xảy ra thiên nhiên trong nhiều loại thực phẩm như một số loại rau quả, hạt, sô-cô-la, vitamin D liều cao có thể làm tăng nguy cơ mắc loại sỏi này. thường nhật, sỏi canxi cứng, có nhiều dạng hình, kích thước, mật độ khác nhau.

duyên cớ chính là tình trạng nước tiểu quá bão hòa về muối canxi do tăng tiếp nhận canxi ở ruột hoặc tăng tái hấp thụ canxi ở ống thận. Xét nghiệm nước tiểu sẽ thấy canxi niệu tăng cao. Bình thường, thận đào thải khoảng 300mg canxi qua nước giải trong 1 ngày, trong trường hợp nước tiểu bị quá bão hòa về muối canxi, lượng canxi đào thải qua nước tiểu có thể tăng lên 800 - 1.000mg trong 24h với chế độ ăn thường ngày. ngoại giả, thức ăn chứa nhiều oxalat hoặc trong trường hợp ngộ độc vitamin C sẽ dẫn đến tình trạng này hoặc ở người bị viêm ruột, cắt một phần ruột non, người có rối loạn chuyển hoá. Những loại rau có hàm lượng oxalat cao bao gồm: cần tây, tỏi tây, củ cải, rau cải, khoai lang, đậu xanh, đậu tương, bí, ớt, cà tím, măng tây, đào lộn hột, rau diếp, nho, mận và trà...

Sỏi struvite: là loại sỏi nhiễm trùng đường tiết niệu, chiếm khoảng 10% các loại sỏi thận. Người ta thấy sự xuất hiện sỏi struvite hầu như luôn luôn đi kèm với tình trạng tắc nghẽn hay nhiễm trùng đường tiểu. bởi thế, trong trường hợp này, việc dùng kháng sinh được xem là một bước bắt, chẳng thể thiếu trong quá trình điều trị.

Sỏi axit uric: ở người không uống đủ nước, nhiều mồ hôi và người có chế độ ăn nhiều protein, chiếm khoảng 10% các trường hợp sỏi thận. Sỏi axit uric không cứng và cũng không dễ phát hiện bằng tia X như sỏi canxi. nguyên cớ là do nước giải quá bão hòa acid uric tạo điều kiện gây sỏi urat và thường có tăng acid uric niệu đi kèm. Sỏi acid uric gặp trong tăng acid uric máu, bệnh gout, trong một số trường hợp di truyền, béo phì, những người tiểu đường kháng insulin. Người bệnh cần giảm ăn những thức ăn quá nhiều đạm.

Sỏi Cysteine: hình thành ở người mắc chứng rối loạn di truyền, những người với tiền sử gia đình có người mắc bệnh có nguy cơ cao bị mắc loại sỏi này.

Điều trị sỏi thận ít đau đớn và hiệu quả

Tùy theo kích tấc, vị trí và biến chứng của sỏi gây ra mà có các chỉ định can thiệp lấy sỏi khác nhau. Chính vì những biến chứng hiểm mà sỏi thận gây ra nên có những trường hợp cần can thiệp cấp cứu để lấy sỏi ngay, có trường hợp có thể trì hoãn lấy sỏi nghĩa là can thiệp lấy sỏi chủ động theo lịch như mổ lấy sỏi hoặc tán sỏi. Có trường hợp không cần can thiệp gì đối với sỏi nhỏ không gây các biến chứng đau nhiều, đái ra máu hoặc gây biến chứng viêm nhiễm ở thận.

Về điều trị sỏi thận, cần uống nhiều nước, đảm bảo lượng nước tiểu khoảng trên 2,5 lít/ngày; điều trị các đợt nhiễm khuẩn, viêm nhiễm ở thận; điều trị các biến chứng hay các nhân tố thuận lợi dễ hình thành sỏi. hiện tại, có nhiều phương pháp can thiệp lấy sỏi như: mổ lấy sỏi, tán sỏi ngoài cơ thể và nội soi lấy sỏi, nội soi tán sỏi qua da...

Để được chữa trị kịp thời, bệnh nhân nên đi khám ngay khi thấy một trong các dấu hiệu thận có sỏi như: đau vùng bụng giữa xương sườn và hông, đau ở giữa lưng, tiểu buốt, có mùi hôi hoặc tiểu ra sỏi, tiểu ra máu. Khám và phát hiện ra sỏi sớm để quá trình điều trị dễ dàng hơn. Nếu sỏi nhỏ, có thể chỉ cần tăng cường uống nước để đào thải ra ngoài. Sỏi lớn có thể phải mổ để lấy sỏi.

đề phòng cách gì?

Cách Dự phòng rẻ nhất và hữu hiệu nhất là nên uống nhiều nước, ít ra là 2 lít/ngày. Người bệnh cần hạn chế thực phẩm chứa nhiều canxi (như sữa bò, các sản phẩm chế biến từ đậu, ốc, cua, tôm, rau câu, rau cần) và các loại thực phẩm có hàm lượng axit oxalic tương đối cao như táo, tỏi, hành tây, cà phê, ca cao, nước chè...

Những thực phẩm nên dùng: người bị sỏi axit oxalic có thể ăn các loại thịt gà, vịt, thịt nạc, cá, trứng, nho... Người bị sỏi phốt-pho canxi hoặc axit cacbonic nên ăn đồ chua để nước đái có tính axit làm tan sỏi. Riêng người bị sỏi axit uric nên ăn nhiều rau quả tươi, sữa. Không nên ăn óc, tủy, xương, nội tạng động vật, súp-lơ... Không nên uống rượu, cà phê. ngoại giả, cần tập thể dục nhẹ nhàng như đi bộ, đi xe đạp để kích thích việc thải sỏi ra ngoài. Việc kết hợp chế độ dinh dưỡng và luyện tập đúng đắn sẽ giúp thu được kết quả chóng vánh hơn.

Người mắc bệnh sỏi thận nếu không điều trị kịp thời có thể có những biến chứng nguy hiểm, âm thầm vì viên sỏi sẽ to lên và cản ngăn đường bài tiết nước tiểu, làm cho chức năng thận hư hại dần. bởi thế, khi có những triệu chứng như trên thì nên đi khám ngay.

Vì hơn một nửa số người đã từng bị sỏi thận sẽ tái phát nên cách tốt nhất là thay đổi cách sống, đặc biệt là khẩu phần ăn và thói quen tập thể dục. Ngoài ra, nếu đã bị sỏi canxi, có thể cần phải giảm lượng thức ăn chứa nhiều oxalate, canxi như các loại quả hạnh nhân, sô-cô-la, chè, rau chân vịt, các loại quả mọng như dâu tây. Ăn kiêng với chế độ ăn ít chất đạm cũng làm giảm nguy cơ hình thành sỏi thận.

BS. Đình Dương

Bài thuốc chữa viêm chân răng

Viêm chân răng ít khi gây đau và có biểu đạt như sưng nhẹ, đỏ ở lợi hoặc chảy máu khi đánh răng. căn nguyên thường gặp do nhiễm khuẩn tại chỗ, những vi khuẩn trong mảng bám răng lâu ngày dày lên thành cao răng gây chảy máu chân răng và hôi miệng.

Theo y học cổ truyền, bệnh do ngoại cảm phong tà phối hợp với phong nhiệt gây nên bệnh cấp tính. Bệnh kéo dài lâu ngày vị âm hư, thận âm hư, dạ dày tích nhiệt, thận hư hỏa vượng tân dịch giảm, vi khuẩn đục chân răng gây nên thành bệnh kinh niên. Viêm chân răng.

Viêm chân răng.

Cách tốt nhất để phòng bệnh viêm chân răng là chải răng sau khi ăn sẽ giúp làm sạch mảng bám răng. Định kỳ soát răng tại các phòng khám răng hàm mặt 6 tháng/ lần để làm sạch răng và phát hiện sớm các bệnh vùng họng miệng. Khi bị viêm chân răng, bạn có thể dùng một trong số những bài thuốc đông y sau tùy theo từng thể bệnh để điều trị:

Thể cấp tính:

diễn tả: Lợi bị sưng, phù nề, đau, ấn mạnh có thể ra mủ, nếu đau nặng có thể gây sốt, ăn uống kém, đi ngoài táo, có hạch ở dưới hàm.

Phương pháp điều trị: Sơ phong, thanh nhiệt, tiêu thũng.

Bài thuốc: Dùng một trong số bài thuốc sau, sắc uống ngày 1 thang.

Bài 1: ngưu bàng tử 12g, bạc hà 8g, hạt khô thảo 16g, kim ngân hoa 16g, bồ công anh 20g, gai bồ kết 8g.

Bài 2: ngưu bàng tử 12g, bạc hà 6g, hạt khô thảo 8g, chi tử 12g, kim ngân 20g, liên kiều 20g, tạo thích giác 20g, xuyên sơn giáp 6g.

Bài 3: thăng ma 4g, hoàng liên 8g, sinh địa 20g, đan bì 8g, thạch cao 40g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, ngưu bàng tử 12g, bạc hà 8g.

Thể mạn tính:

biểu thị: Lợi có cảm giác mềm hơn thường nhật, đỏ, có mủ chân răng, răng lung lay, hơi thở hôi, họng khô, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác.

Phương pháp điều trị: Dưỡng âm thanh nhiệt.

Bài thuốc: Dùng 1 trong 2 bài thuốc sau, sắc uống ngày 1 thang.

Bài 1: sinh địa 12g, huyền sâm 12g, sa sâm 12g, bạch thược 8g, kỷ tử 12g, kim ngân hoa 16g, quy bản 12g, ngọc trúc 12g.

Bài 2: thục địa 12g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8, đan bì 8g, phục linh 8g, tri mẫu 8g, hoàng bá 8g, ngọc trúc 12g, thăng ma 12g, bạch thược 12g, kỷ tử 12g.

ThS. Phạm Đức Dương

Áp dụng nhiều kỹ thuật tiên tiến trong điều trị các bệnh Răng Hàm Mặt

Những năm qua ngành Răng Hàm Mặt ( RHM) Việt Nam (VN) nói chung và ngành RHM các tỉnh phía Bắc nói riêng có bước phát triển vượt bậc về tổ chức và chuyên môn, Hội nhập khu vực và quốc tế. màng lưới RHM phát triển rộng khắp trong cả nước, người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ coi ngó răng miệng cũng như cấp cứu, khám bệnh và chữa bệnh. Ngành RHMVN là một trong những ngành thành công chẳng những trong việc giữ chân người bệnh mà còn vấn được nhiều bệnh nhân Việt kiều và người nước ngoài tới khám chữa bệnh. Toàn ngành phấn đấu hăng hái theo hướng phát triển trình độ chuyên sâu, đầu tư trang thiết bị đương đại, phong cách chuyên nghiệp và coi ngó tận tình, đạt được sự ưng tối đa của người bệnh. Ngành đã thực hành tốt chức năng nhiệm vụ, ngoài công tác khám chữa bệnh công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, hiệp tác quốc tế đặc biệt là công tác phòng các bệnh răng miệng phát triển theo hướng tích cực và hiệu quả như: Phẫu thuật hàm mặt và tạo hình; Vi phẫu ghép đoạn xương hàm; Phẫu thuật chỉnh hình xương; Cấy ghép Implant nha khoa; Nắn chỉnh răng; Phục hình răng bằng vật liệu sứ không kim khí; Điều trị toàn diện khe hở môi vòm miệng…

Ngoài thành quả về khám chữa bệnh trên, bệnh viện đã thực hành tốt công tác chỉ đạo tuyến, chuyển giao các gói kỹ thuật hạp với năng lực và cơ sở vật chất của địa phương mang lại hiệu quả cao. Trong năm 2019, BVRHMTƯHN đã chuyển giao 6 gói 7 kỹ thuật cho 9 BV tỉnh…

PGS. TS Trần Cao Bính- Phó giám đốc BV RHMTƯ Hà Nội cho biết: “Trong năm 2019 vừa qua, BVRHMTƯ Hà Nội đã phối hợp với BVRHMTƯ TP.HCM tiến hành điều tra sức khỏe răng miệng lần thứ 3. Kết quả số liệu điều tra là cơ sở khoa học để cung cấp cho Bộ Y tế và ngành RHMVN hoạch định chính sách phòng các bệnh răng miệng thường nhật trong thời gian tới”.

PGS. TS Trần Cao Bính- Phó giám đốc BV RHMTƯ HN khai mạc hội nghị

mặc dầu thành tích của ngành RHM đạt được là đáng được ghi nhận. Nhưng hàng năm toàn ngành cũng chỉ giải quyết được số lượng nhỏ những người mắc bệnh (khoảng trên 200.000 bệnh nhân/ 96,2 triệu dân). bởi vậy vấn đề gian, chăm chút và bảo vệ sức khỏe răng miệng của 96 triệu dân Việt Nam còn lại đang đặt ra những thách thức với ngành RHM. Ngành RHMVN luôn coi trọng công tác phòng bệnh, cụ thể là công tác nha học đường và Nha khoa cộng đồng. Chương trình Nha học đường trong thời kì gần đây có nhiều biến động theo chiều hướng không tích cực như: Với ngành Y không đào tạo và cấp chứng chỉ hoạt động cho y sĩ răng trẻ thơ, hệ thống y tế phòng ngừa theo hướng gộp lại thành trung tâm kiểm soát bệnh tật CDC; ngành giáo dục các trường tiểu học không có biên chế cán bộ Nha học đường.

Hậu quả là nhiều y sĩ răng trẻ con bỏ việc, tỷ lệ trường có phòng y tế học đường mới đạt hơn 50%, tỷ lệ trường có cán bộ chuyên trách công tác y tế chỉ đạt khoảng 50%. Cả nước chỉ có khoảng 55% số trường thực hiện quản lý và lưu hồ sơ sức khỏe của học sinh. nhiều nơi vẫn tồn tại tình trạng nhân viên y tế là kế toán, thủ quỹ, nhân viên thư viện... kiêm nhiệm, thậm chí nhiều nơi còn “trắng” nhân viên y tế. nhân công vừa thiếu vừa yếu nên công tác nha học đường gần như chơi hoạt động.

Toàn cảnh hội nghị

Xuất phát từ thực tế, ngành RHMVN năm 2018 đã có những điều chỉnh trong công tác nha học đường cho phù hợp. Đã tổ chức giao ban ngành tại Vũng Tàu và hợp nhất, tăng cường công tác tuyên tuyên giáo dục vệ sinh răng miệng, chải răng đúng cách, súc miệng Fluor tại trường, khuyến khích các cở sở RHM trong cả nước thực hiện nhiều hơn các biện pháp phòng ngừa có thể.

Hội nghị còn đánh giá kết quả chuyển giao gói kĩ thuật theo đề án 1816 năm 2019 và phương hướng 2020; Phân tích đánh giá thực trạng các bệnh rặng miệng phổ biến dựa trên kết quả Điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc lần thứ 3; Đánh giá thực trạng công tác Nha học đường.... từ đó, đề xuất chương trình hoạt động phòng các bệnh răng miệng phổ biến cho cộng đồng trong thời kì tới...

Cũng dịp này nhiều cá nhân chủ nghĩa có thành tích xuất sắc trong công tác săn sóc sức khỏe đã được nhận kỉ niệm chương vì sức khỏe răng miệng.

Bùi Nguyệt

Những thực phẩm giúp âm đạo khỏe mạnh

Trà xanh

Trà xanh và nước ép việt quất ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu, diệt vi khuẩn, tránh nhiễm trùng âm đạo.

Lợi khuẩn probiotic

Lợi khuẩn có tác dụng duy trì pH âm đạo, giúp âm đạo luôn khỏe mạnh. Những người mắc bệnh tiểu đường, mất thăng bằng hormon... thường có mật độ lợi khuẩn thấp, do đó nên ăn những thực phẩm chứa lợi khuẩn như sữa chua giúp duy trì thăng bằng pH, ngăn ngừa nhiễm nấm.

thực phẩm giúp âm đạo khỏe

Thực phẩm từ đậu nành

Một số loại thuốc, mang thai, mãn kinh… có thể gây khô âm đạo do giảm lượng estrogen trong cơ thể. Thực phẩm từ đậu nành, giàu estrogen hỗ trợ ngăn ngừa khô âm đạo.

Táo

Nếu muốn tăng cường năng lượng khi ‘yêu‘, hãy bảo đảm rằng bạn ăn táo hàng ngày. Táo cũng chứa các chất giúp tăng lưu thông máu đến âm đạo, hỗ trợ bôi trơn âm đạo, tăng khả năng dục tình.

Axit béo omega-3

Thực phẩm giàu omega-3 như cá giúp giảm đau trong kỳ kinh nguyệt do các cơn co thành tử cung và bài xuất các chất viêm vào máu.

BS.Tuyết Mai

( Theo Boldsky )

Bài thuốc chữa ho do cảm lạnh

Bệnh ho theo Đông y gọi là khái thấu. Phong hàn khái thấu gặp khi thời tiết lúc nóng lúc lạnh bất thường, do không biết dự phòng khiến cho khí phong hàn liễm vào phế làm mất công năng túc giáng, hơi sẽ ngược lên mà gây thành bệnh. Khi phế tạng bị phong hàn đờm hỏa kích thích thì sự hô hấp của khí quản không thuận tiện sẽ gây thành chứng ho. Sau đây là một số bài thuốc trị.

Người bệnh có mô tả sợ lạnh, ho luôn, hơi thở ngắn, ra đờm rãi nhiều đặc và hay hắt xì hơi, mũi chảy ra nước trong, đầu đau, ở trong bụng bức bách khó chịu, không có mồ hôi, mạch phù, hoãn, rêu lưỡi trắng và mỏng.

Dùng bài “Sâm tô ẩm”: nhân sâm 30g, tía tô ngạnh 30g, bán hạ 30g, chỉ xác 30g, cát cánh 30g, cát căn 30g, tiền hồ 30g, xích linh 30g, trần bì 20g, cam thảo 20g. Các vị đều tán bột. Mỗi lần uống 12-15g, dùng 1,5 bát nước và 2 lát gừng tươi, đun cạn còn 1/2 bát, bỏ bã, cho uống nóng, đắp chăn cho ra mồ hôi.

Nếu bị cảm phong hàn, có sốt, sợ lạnh, ho có đờm và khí nghịch gây nhức đầu (chứng khí thực mà có hỏa) thì dùng bài này nhưng bỏ nhân sâm, gia xuyên khung 6g, lấy bắc sài hồ (10g) thay tiền hồ gọi là ‘khung tô ẩm”.

Nếu ho và suyễn cũng dùng bài này mà bỏ nhân sâm, gia hạnh nhân 10g, gọi là “Hạnh tô ẩm”.

Nếu ở bên trong có nhiệt thì gia hoàng cầm 8g, có hàn thì gia ma hoàng 4g, can khương 4g.

Nếu là người hư lao, huyết khí đều hư và đàn bà có thai mắc bệnh này, thì vẫn dùng “Sâm tô ẩm” và phối hợp với “Tứ vật thang” gồm: xuyên khung 6g, thục địa 12g, đương quy 10g, bạch thược 10g, gọi là “Phục linh bổ tâm thang”.

Nếu ho lâu ngày dùng bài “Nhân sâm dưỡng phế thang”: nhân sâm 8g, hạnh nhân 12g, tri mẫu 12g, ô mai 3 quả, địa cốt bì 12g, cam thảo 4g, a giao 12g, đại táo 3 quả, túc xác 8g, tang bạch bì 12g. Các vị cho vào nồi, đổ 3 bát nước, đun cạn còn 1 bát, bỏ bã, chia uống 2 lần.

Nếu ngay mắc phong hàn khái thấu khi gặp lạnh nên dùng bài “Ngọc bình phong tán”: phòng phong 40g, hoàng kỳ 40g, bạch truật 40g. Các vị sấy khô tán bột. Mỗi lần dùng 3 đồng cân, hòa với rượu hoặc nước nóng mà uống. Chữa chứng phong tà lưu niên mãi không tán đi được, phát sinh chứng khái thấu hoặc tự hãn lâu không dứt.

danh y Thảo Nguyên