Đây là tình trạng huyết áp tâm thu dưới 90mmHg và áp huyết tâm trương dưới 60mmHg hoặc giảm hơn 20mmHg so với trị số huyết áp thường nhật trước đó. Theo Đông y, căn nguyên do tỳ hư, dương hư, khí huyết lưỡng hư... gây ra.
Người bệnh thường có biểu lộ hoa mắt chóng mặt, buồn nôn, đau ngực, lưng lạnh, thân nhiệt thấp, kiểm tra huyết áp thấp hơn mức thông thường cả tối đa và tối thiểu. Sau đây là một số bài thuốc trị theo từng thể, bạn đọc có thể tham khảo.
Hà thủ ô chế là vị thuốc trị huyết áp thấp thể dương hư.
huyết áp thấp do tỳ hư: Người bệnh có biểu thị lạnh bụng, rối loạn tiêu hóa, ăn kém, thuộc hạ lạnh, hoa mắt chóng mặt, đau buốt đầu, đo áp huyết thấp hơn bình thường. Phép trị: bổ thổ kiện tỳ, nâng đỡ huyết áp.
Bài 1: bạch truật 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, đương quy 12g, hậu phác 10g, phòng sâm 12g, ngấy hương 16g, ngũ gia bì 16g, đinh lăng 16g, đại táo 10g, trần bì 10g, cam thảo 12g, phụ tử chế 4g, sinh khương 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bài 2: hà thủ ô 10g, bạch truật 16g, rễ đinh lăng 16g, hạt sen 16g, bán hạ chế 10g, hậu phác 10g, nhân sâm 10g, sinh khương 8g, thần khúc 12g, lá đắng 16g, biển đậu 16g, đương quy 16g, đại táo 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Nếu bệnh nhân còn đi lỏng, gia quế chi 8g, cao lương khương 10g.
áp huyết thấp thể dương hư: Người bệnh có miêu tả lạnh lưng, bụng, lưng gối mỏi đau, hoa mắt chóng mặt, thân gầy yếu, đi ngoài lỏng, nam giới dễ bị di tinh hoạt tinh, xuất tinh sớm, dương sự yếu, không cương được, huyết áp luôn thấp hơn bình thường. Phép trị: bổ dương khí, nâng đỡ áp huyết.
Bài 1: nhân sâm 10g, hoàng kỳ 16g, phụ tử chế 4g, quế chi 6g, cam thảo 15g, hà thủ ô chế 16g, đại táo 10g, ngũ gia bì 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bài 2: phòng sâm 16g, hoàng kỳ (sao mật) 15g, đương quy 16g, bạch truật 16g, quế 8g, thiên niên kiện 10g, phá cố chỉ 6g, sinh khương 8g, phụ tử chế 4g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
huyết áp thấp thể huyết khí lưỡng hư: Người bệnh có thể hiện da xanh, niêm mạc lợt lạt, hoa mắt chóng mặt, thân yếu mệt, đoản hơi, thường bị đau ngực khó thở, áp huyết thường xuyên thấp, nghe tim có tiếng thổi tâm thu. Phép trị: đại bổ huyết khí.
Bài 1: xuyên khung 12g, đương quy 16g, thục địa 15g, bạch thược 12g, hà thủ ô chế 16g, kê huyết đằng 12g, đinh lăng 16g, bạch truật 16g, tần giao 10g, cam thảo 10g, nhân sâm 10g, sinh khương 5g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bài 2: đương quy 16g, thục địa 16g, hoàng kỳ 12g, phòng sâm 16g, sinh khương 8g, bạch truật 12g, bạch linh 10g, đinh lăng 16g, hà thủ ô chế 16g, long nhãn 12g, đại táo 10g, trần bì 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang. 15 - 18 ngày là một liệu trình. Nghỉ khoảng 1 tuần có thể dùng tiếp.
BS. Thanh Ngọc
0 nhận xét:
Đăng nhận xét